Đột biến soma là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Đột biến soma là sự thay đổi vật liệu di truyền xảy ra trong tế bào không thuộc dòng mầm, chỉ ảnh hưởng đến cơ thể mang đột biến mà không di truyền cho thế hệ sau. Những đột biến này phát sinh do lỗi sao chép ADN hoặc tác nhân môi trường, góp phần vào sự hình thành ung thư, lão hóa và rối loạn khảm di truyền.

Định nghĩa đột biến soma

Đột biến soma là sự thay đổi trình tự ADN xảy ra trong tế bào soma – các tế bào cấu thành cơ thể như tế bào da, gan, phổi, máu... nhưng không bao gồm tế bào sinh dục. Khác với đột biến dòng mầm có thể truyền sang thế hệ sau, đột biến soma chỉ ảnh hưởng đến cá thể mang đột biến.

Những đột biến này thường phát sinh trong suốt vòng đời cá thể do lỗi sao chép ADN hoặc tác động từ môi trường. Vì xảy ra sau khi phôi hình thành, nên đột biến soma chỉ tồn tại ở một phần mô nhất định, dẫn đến hiện tượng khảm soma (somatic mosaicism) – một kiểu biến dị di truyền được phát hiện ngày càng phổ biến trong nhiều bệnh lý.

Phân biệt đột biến soma và đột biến dòng mầm

Đột biến soma và đột biến dòng mầm khác nhau cơ bản về cơ chế, tính di truyền và hậu quả sinh học. Đột biến dòng mầm xảy ra trong tế bào trứng hoặc tinh trùng, nên có thể truyền lại cho con cái. Trong khi đó, đột biến soma không đi vào tế bào mầm và chỉ gây ảnh hưởng tại chỗ hoặc mô chứa tế bào bị biến đổi.

Sự khác biệt giữa hai loại đột biến này có thể được tóm lược như sau:

Tiêu chí Đột biến soma Đột biến dòng mầm
Vị trí Tế bào soma (mọi tế bào trừ sinh dục) Tế bào sinh dục (trứng, tinh trùng)
Di truyền Không di truyền Có thể truyền cho thế hệ sau
Tác động Ảnh hưởng cá thể hiện tại Ảnh hưởng cả thế hệ tiếp theo

Việc phân biệt hai nhóm đột biến này có ý nghĩa quan trọng trong tư vấn di truyền và điều trị đích, đặc biệt trong các rối loạn bẩm sinh, ung thư và bệnh hiếm.

Cơ chế hình thành đột biến soma

Đột biến soma có thể phát sinh do cả yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Nội sinh bao gồm lỗi sao chép ADN trong quá trình phân bào, lỗi sửa chữa ADN hoặc mất ổn định nhiễm sắc thể. Ngoại sinh gồm tiếp xúc với bức xạ ion hóa, tia cực tím, chất hóa học gây đột biến hoặc virus tích hợp gen như HPV.

Đột biến có thể tích tụ âm thầm trong suốt đời sống của một tế bào gốc hoặc tế bào gốc mô (stem cells), sau đó lan rộng theo quá trình phân chia tế bào. Dưới đây là một số tác nhân phổ biến liên quan đến đột biến soma:

  • Bức xạ UV (gây thay thế base T-T)
  • Benzopyrene trong thuốc lá (gây đột biến trong p53)
  • Virus như HPV, HBV (gây đứt gãy gen điều hòa tế bào)
  • Phản ứng oxy hóa nội sinh (ROS gây gãy mạch đơn)

Hệ thống sửa chữa ADN có thể sửa các lỗi nhỏ, nhưng nếu tổn thương vượt ngưỡng hoặc diễn ra ở vị trí mã hóa quan trọng, hậu quả có thể kéo dài hoặc gây bệnh lý ác tính.

Các loại đột biến soma thường gặp

Đột biến soma có thể xảy ra ở nhiều cấp độ di truyền, từ thay đổi một base đơn lẻ đến mất đoạn lớn trên nhiễm sắc thể. Các loại thường gặp nhất gồm:

  • Đột biến điểm: thay đổi một nucleotide duy nhất (ví dụ G > A trong gen TP53)
  • Chèn hoặc mất đoạn nhỏ (insertion/deletion – indel)
  • Thay đổi số bản sao gene (copy number variation)
  • Biến đổi cấu trúc lớn như đảo đoạn, chuyển đoạn nhiễm sắc thể

Một số dạng có thể không biểu hiện ra ngoài (silent mutations), nhưng nếu ảnh hưởng đến vùng điều hòa, exon mã hóa hoặc exon-intron junctions thì có thể dẫn đến thay đổi kiểu hình hoặc bệnh lý rõ rệt. Đặc biệt, đột biến ở các gen ức chế khối u hoặc gen điều hòa phân bào dễ dẫn đến ung thư nếu không bị loại bỏ qua apoptosis.

Vai trò trong bệnh sinh ung thư

Đột biến soma là yếu tố trung tâm trong quá trình sinh ung thư (carcinogenesis), vì nó làm thay đổi hoạt động của các gen kiểm soát phân bào, sửa chữa ADN và chết tế bào theo chương trình. Nhiều nghiên cứu cho thấy các tế bào ung thư mang hàng chục đến hàng nghìn đột biến soma tích lũy theo thời gian.

Các gen thường bị đột biến bao gồm gen ức chế khối u (tumor suppressor gene như TP53, RB1), gen điều hòa chu kỳ tế bào (CDKN2A), và oncogene (như KRAS, BRAF, EGFR). Khi các đột biến này kết hợp, tế bào trở nên mất kiểm soát, tăng sinh không ngừng và kháng lại tín hiệu chết tế bào:

Tng so^ˊ đột bie^ˊnNngưỡngchuyn dng aˊc tıˊnhTổng\ số\ đột\ biến \geq N_{ngưỡng} \Rightarrow chuyển\ dạng\ ác\ tính

Hiện nay, xét nghiệm phát hiện đột biến soma trong mô khối u là công cụ tiêu chuẩn để chỉ định thuốc nhắm trúng đích hoặc miễn dịch liệu pháp (ví dụ: EGFR inhibitor, anti-PD-1 checkpoint blocker).

Đột biến soma và quá trình lão hóa

Mỗi tế bào trong cơ thể người phải trải qua hàng triệu chu kỳ sao chép ADN trong suốt đời sống. Dù có hệ thống sửa chữa hiệu quả, một số lỗi vẫn tích lũy và trở thành đột biến soma vĩnh viễn. Quá trình tích lũy này liên quan trực tiếp đến hiện tượng lão hóa và các bệnh thoái hóa.

Theo nghiên cứu trên tạp chí Nature (2021), tỷ lệ đột biến soma tăng tuyến tính theo tuổi, đặc biệt ở mô có tốc độ phân chia cao như biểu mô ruột, da và gan. Các tế bào chứa nhiều đột biến có thể mất chức năng, tạo ra rối loạn về cấu trúc và sinh lý mô, góp phần gây ra:

  • Bệnh Alzheimer và các bệnh thần kinh thoái hóa
  • Giảm chức năng miễn dịch ở người cao tuổi
  • Ung thư phát triển ở tuổi già do mất kiểm soát gen

Chẩn đoán và phát hiện đột biến soma

Nhờ các kỹ thuật phân tử hiện đại, việc phát hiện đột biến soma đã trở nên khả thi và chính xác đến cấp độ đơn nucleotide. Các phương pháp phổ biến hiện nay:

  • Giải trình tự thế hệ mới (NGS): phân tích bộ gen hoặc exome để phát hiện đột biến ở mô cụ thể
  • Digital PCR: phát hiện đột biến hiếm với độ nhạy rất cao
  • qPCR: định lượng tương đối đột biến đặc hiệu

Trong lâm sàng ung thư, xét nghiệm đột biến soma trên mô sinh thiết hoặc máu ngoại vi (liquid biopsy) là công cụ quan trọng để phân tầng điều trị, đánh giá đáp ứng và phát hiện khối u tái phát sớm.

Ứng dụng trong y học chính xác

Khái niệm y học chính xác (precision medicine) dựa trên việc hiểu rõ đặc điểm di truyền, bao gồm các đột biến soma cụ thể của từng bệnh nhân. Ví dụ: bệnh nhân ung thư phổi có đột biến EGFR exon 19 deletion sẽ được chỉ định dùng thuốc ức chế EGFR thế hệ mới như osimertinib.

Đột biến soma cũng được sử dụng để:

  • Phân loại nguy cơ tái phát (genomic risk stratification)
  • Giám sát khối u còn lại (MRD – Minimal Residual Disease)
  • Chỉ định ghép tế bào gốc hoặc miễn dịch liệu pháp

Trong bệnh di truyền, đột biến soma có thể gây ra thể khảm (mosaicism), ví dụ: hội chứng Proteus, khối u lành tính đơn ổ (hamartoma), hay các hội chứng phức tạp như Sturge-Weber hoặc McCune-Albright.

Tài liệu tham khảo

  1. NHGRI – Somatic Mutation
  2. NCBI – Somatic mutations and aging
  3. Nature Reviews Cancer – Somatic mutations in cancer
  4. Cell – Somatic Mosaicism and Disease
  5. Nature – Somatic mutation rate and aging

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đột biến soma:

Đột Biến EGFR Trong Ung Thư Phổi: Mối Liên Quan Đến Đáp Ứng Lâm Sàng Với Liệu Pháp Gefitinib Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 304 Số 5676 - Trang 1497-1500 - 2004
Các gen thụ thể tyrosine kinase đã được giải trình tự trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và mô bình thường tương ứng. Đột biến soma của gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì\n EGFR đã được phát hiện trong 15 trong số 58 khối u không được lựa chọn từ Nhật Bản và 1 trong số 61 từ Hoa Kỳ. Điều trị bằng chất ức chế kinase nach EGFR gefitinib (I...... hiện toàn bộ
#EGFR #đột biến #ung thư phổi #liệu pháp gefitinib #đáp ứng lâm sàng #Nhật Bản #Hoa Kỳ #ung thư biểu mô tuyến #NSCLC #nhạy cảm #ức chế tăng trưởng #somatic mutations
Phân Tích Động Học Của Các Protein Đột Biến Somatic Của Thụ Thể Yếu Tố Tăng Trưởng Biểu Bì Cho Thấy Sự Nhạy Cảm Tăng Cao Đối Với Thuốc Ức Chế Tyrosine Kinase Thụ Thể Yếu Tố Tăng Trưởng Biểu Bì, Erlotinib Dịch bởi AI
Cancer Research - Tập 66 Số 16 - Trang 8163-8171 - 2006
Tóm TắtChúng tôi chỉ ra rằng hai đột biến somatic thường gặp của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), L858R và một đột biến thiếu khung Del(746-750), thể hiện đặc tính enzym khác biệt so với EGFR loại hoang dã và có độ nhạy cảm khác nhau đối với erlotinib. Phân tích động học của các miền nội bào tinh chế của EGFR L858R và EGFR Del(746-750) cho thấy cả hai đột...... hiện toàn bộ
Bệnh Tim Mạch, Lão Hóa và Huyết Học Clonal Dịch bởi AI
Annual Review of Pathology: Mechanisms of Disease - Tập 15 Số 1 - Trang 419-438 - 2020
Các yếu tố nguy cơ truyền thống không thể dự đoán đầy đủ sự phát triển của bệnh tim mạch, nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở người cao tuổi. Các nghiên cứu dịch tễ học gần đây đã chỉ ra rằng lão hóa ở người có liên quan đến sự gia tăng tần suất đột biến soma trong hệ thống huyết học, những đột biến này mang lại lợi thế cạnh tranh cho tế bào đột biến, cho phép tế bào này mở rộng clone, một...... hiện toàn bộ
#bệnh tim mạch #lão hóa #huyết học clonal #đột biến soma #nghiên cứu dịch tễ học
Sự can thiệp có hướng của CRISPR-Cas9 vào gen FAD2–2 trong cây đậu nành (Glycine max.L) Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 19 - Trang 1-10 - 2019
Cải tiến gần đây trong lĩnh vực kỹ thuật gen đã bao gồm nhiều cấp độ kỹ thuật gen thực vật, thu hút sự phấn khích lớn từ các nhà sinh học thực vật trên toàn thế giới. Hệ thống CRISPR Cas9 có hướng dẫn bằng RNA đã xuất hiện như một công cụ hứa hẹn trong đột biến có định hướng do việc sử dụng sáng tạo của nó trong các nhánh khác nhau của sinh học. Hệ thống nuclease CRISPR-Cas9 đã vượt qua tất cả các...... hiện toàn bộ
#CRISPR-Cas9 #FAD2–2 #đậu nành #đột biến có định hướng #axit béo #chuyển gen
Xác định các đột biến soma trong ung thư thông qua phân tích dựa trên Bayesian của các cặp gen được giải trình tự Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 14 - Trang 1-12 - 2013
Lĩnh vực di truyền ung thư đã nhanh chóng áp dụng giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS) để nghiên cứu và đặc trưng hóa các khối u ác tính với độ phân giải chưa từng có. Đặc biệt trong ung thư, người ta thường cố gắng xác định các đột biến soma - những thay đổi đặc trưng cho một khối u và không nằm trong dòng gen của cá nhân. Tuy nhiên, sự phát hiện sai dương tính và sai âm tính thường xảy ra do thi...... hiện toàn bộ
#ung thư #đột biến soma #phân tích Bayesian #giải trình tự thế hệ tiếp theo #đột biến nucleotide đơn
Các dạng Charcot-Marie-Tooth di truyền gen lặn hoàn toàn Dịch bởi AI
NeuroMolecular Medicine - Tập 8 - Trang 75-85 - 2012
Các dạng Charcot-Marie-Tooth di truyền gen lặn tự phát (ARCMT) chiếm dưới 10% tổng số gia đình trong quần thể CMT châu Âu nhưng lại phổ biến hơn ở khu vực Địa Trung Hải và Trung Đông vì lý do tình trạng hôn nhân cận huyết cao hơn. Tính đến nay, ARCMT dạng mất myelin đã được nghiên cứu rộng rãi hơn ở cấp độ di truyền so với dạng trục. Kể từ năm 1999, số lượng các gen đã được xác định hoặc định vị l...... hiện toàn bộ
#Charcot-Marie-Tooth #di truyền gen lặn #mất myelin #nghiên cứu di truyền #đột biến gen
9. Hội chứng Noonan do đột biến đồng hợp tử lặn của gen LZTR1 lần đầu được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2023
Hội chứng Noonan (NS) là hội chứng đa dị tật bẩm sinh di truyền do đột biến trội của các gen PTPN11, SOS1, SOS2, RAF1, KRAS, NRAS, BRAF, SHOC2, CBL, RIT1 và LZTR1. Điều trị bằng hormone tăng trưởng (GH) có hiệu quả cải thiện chiều cao ở trẻ NS. Chúng tôi mô tả biểu hiện lâm sàng, đột biến gen và kết quả lên tăng trưởng khi đi...... hiện toàn bộ
#Hội chứng Noonan #Kết quả điều trị GH #Đột biến gen LZTR1
Nghiên cứu mô tả quan sát về các đột biến GJB2 và GJB6 trong suy giảm thính lực không phối hợp di truyền tự mãn tính Dịch bởi AI
Indian Journal of Otolaryngology and Head & Neck Surgery - Tập 75 - Trang 3575-3580 - 2023
Các đột biến trong gene GJB2 và GJB6 đóng một vai trò quan trọng trong suy giảm thính lực không phối hợp di truyền tự mãn tính được di truyền theo kiểu lặn. Nghiên cứu này nhằm phát hiện mối liên quan giữa các đột biến trong gene GJB2 và GJB6 trong các trường hợp suy giảm thính lực không phối hợp di truyền theo kiểu lặn trong gia đình. Chúng tôi đã bao gồm 26 gia đình có ít nhất hai cá nhân bị ảnh...... hiện toàn bộ
#đột biến gen #GJB2 #GJB6 #suy giảm thính lực #không phối hợp #di truyền #bẩm sinh #sensorineural
Các đột biến PTPN11 ngoại sinh ở người gây ra độ nhạy cảm cao của tế bào huyết học đối với yếu tố kích thích tạo bạch cầu - đại thực bào Dịch bởi AI
Blood - Tập 105 - Trang 3737-3742 - 2005
Tóm tắtBệnh bạch cầu đơn nhân tủy (JMML) là một căn bệnh hiểm nghèo ở trẻ em, đặc trưng bởi sự nhạy cảm quá mức của các tổ tiên huyết học đối với yếu tố kích thích tạo bạch cầu - đại thực bào (GM-CSF). Các đột biến trong gen PTPN11, mã hóa protein phosphatase tyrosine Shp-2, là phổ biến trong JMML. Chúng tôi đã giả định rằng các đột biến PTPN11 gây ra sự nhạy cảm q...... hiện toàn bộ
Nhìn nhận đầu tiên về gánh nặng đột biến soma ở các khối u màng não loại I và loại II liên quan đến bệnh neurofibromatosis type 2: nghiên cứu gen toàn diện về hai khối u màng não sọ có biểu hiện lâm sàng khác biệt rõ rệt Dịch bởi AI
BMC Cancer - Tập 17 - Trang 1-10 - 2017
Neurofibromatosis type 2 (NF2) là một rối loạn di truyền hiếm gặp kiểu gene trội tự động, làm tăng nguy cơ hình thành khối u trong hệ thần kinh, do sự bất hoạt liên tục của một trong hai bản sao của NF2. Khoảng một nửa số bệnh nhân NF2 mắc phải u màng não, và các u này liên quan đến gánh nặng bệnh lý cao hơn. Hiện tại, bối cảnh đột biến soma trong các u màng não liên quan đến NF2 vẫn chưa được khả...... hiện toàn bộ
#Neurofibromatosis type 2 #u màng não #đột biến soma #nghiên cứu gen #bất hoạt gen #ADAMTSL3 #CAPN5
Tổng số: 36   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4